Một số câu hỏi thường gặp về Sở hữu trí tuệ

  13/12/2021; 23:35

1. Câu hỏi: Những dấu hiệu nào không được bảo hộ làm nhãn hiệu?

Trả lời: Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ là nhãn hiệu:

Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước.

Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép.

Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt nam và của nước ngoài.

Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp do chính tổ chức đó đăng ký làm nhãn hiệu chứng nhận.

Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ (Điều 75 Luật SHTT 2005).

2. Câu hỏi: Cần lưu ý điều gì khi thiết kế nhãn hiệu?

Trả lời: Khi thiết kế nhãn hiệu, ngoài yêu cầu như tên thương mại cần lưu ý:

Một doanh nghiệp có thể có nhiều nhãn hiệu dùng cho nhiều loại hàng hoá, thị trường khác nhau. Nhưng những nhãn hiệu thành công (sử dụng lâu năm, chiếm lĩnh thị trường, người tiêu dùng tín nhiệm) cần tập trung phát huy, không nên thay.

Có thể sử dụng thành phần phân biệt trong tên thương mại để làm nhãn hiệu. Coi đó là nhãn hiệu cơ bản, sau đó tạo nên nhãn hiệu liên kết.

Không chỉ là chữ, mà nên sử dụng hình ảnh, hoặc kết hợp cả hai. Chú ý dễ nhớ, dễ truyền thụ, dễ phổ cập.

Đảm bảo không trùng, không tương tự với nhãn hiệu của doanh nghiệp khác. Do vậy cần phải kiểm tra, đối chiếu trước.

Không sử dụng các dấu hiệu không có khả năng phân biệt, bị cấm như: Mô tả hàng hoá, hình vẽ diễn tả hàng hoá, tên gọi thông thường, chỉ dẫn phương pháp sản xuất, số lượng, chất lượng chủng loại, nguồn gốc sản phẩm hàng hoá. Dấu hiệu làm sai lệch, gây nhầm lẫn, lừa dối về chất lượng, công dụng.

Dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với dấu kiểm tra, dấu bảo hành của cơ quan Nhà nước, trùng với quốc huy, quốc kỳ, ảnh lãnh tụ.

Lưu ý khía cạnh mỹ thuật như cần phải đẹp, độc đáo, gây ấn tượng, thiện cảm nổi bật. Tuy nhiên, như vậy sẽ thu hẹp phạm vi bảo hộ.

3. Câu hỏi: Đối tượng nào không được bảo hộ là chỉ dẫn địa lý?

Trả lời: Các đối tượng sau không được bảo hộ là chỉ dẫn địa lý:

Tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng hoá ở Việt Nam.

Chỉ dẫn địa lý ở nước ngoài mà tại đó, chỉ dẫn địa lý này không được bảo hộ, đã bị chấm dứt, hoặc không còn được sử dụng.

Chỉ dẫn địa lý tương tự với nhãn hiệu đang được bảo hộ trong trường hợp nếu sử dụng chỉ dẫn địa lý sẽ gây nhầm lẫn về nguồn gốc của sản phẩm.

Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó (Điều 80 Luật SHTT).

4. Câu hỏi: Tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý mang lại lợi ích gì cho doanh nghiệp?

Trả lời: Tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý là một thành tố góp phần vào sự phát triển và sự thành đạt của doanh nghiệp. Các đối tượng sở hữu công nghiệp này được coi là yếu tố đầu tiên và quan trọng trong chiến lược xâm nhập và mở rộng thị trường. Trong nhiều trường hợp quyết định sự thành, bại của doanh nghiệp trên thị trường mới. Các đối tượng sở hữu công nghiệp nói trên có tác dụng:

- Chức năng nhận biết (phân biệt), các đối tượng nói trên luôn được nhận biết bằng thị giác (thông qua màu sắc nhãn hiệu), thính giác (âm thanh) một cách rõ ràng để người tiêu dùng nhận biết và lựa chọn theo sở thích.

- Làm cho người tiêu dùng tiết kiệm thời gian và sức lực trong việc lựa chọn và mua sản phẩm theo mục đích và sở thích của họ.

- Đảm bảo hoặc sự tin cậy giúp người tiêu dùng tìm ra chất lượng ổn định của sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu, tên thương mại quen thuộc dù mua ở bất kỳ đâu và bất kỳ lúc nào.

- Đảm bảo cho ngưòi tiêu dùng có thể mua sản phẩm hoặc thuê dịch vụ tốt nhất, đảm bảo nhất trong cùng một loại.

- Cá tính hoá, tính cách, hình ảnh riêng cho từng người tiêu dùng trong con mắt của người khác. Tạo phong cách riêng cho người tiêu dùng và từ đó làm cho họ yêu thích hàng hoá mang nhãn hiệu đó.

- Tính liên tục được quan niệm là người tiêu dùng hài lòng với một sản phẩm mang tên thương mại, nhãn hiệu mà họ đang sử dụng nhiều năm.

- Khía cạnh đạo đức là sự hài lòng của người tiêu dùng với chủ nhãn hiệu và mối liên hệ của chúng với xã hội (quảng cáo hấp dẫn).

5. Câu hỏi: Những cơ quan nào có thẩm quyền bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp?

Trả lời: Theo quy định hiện hành, phù hợp với chức năng quản lý Nhà nước và chức năng xét xử, những cơ quan dưới đây có chức năng bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và xét xử. Thẩm quyền áp dụng biện pháp hành chính của cơ quan xử lý vi phạm được quy định cụ thể như sau:

- Cơ quan Thanh tra Khoa học và Công nghệ các cấp có thẩm quyền bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp bằng biệp pháp hành chính thông qua việc xử phạt các hành vi vi phạm hành chính, hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp xảy ra trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, khai thác, quảng cáo, lưu thông, trừ hành vi xảy ra trong xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.

- Cơ quan Quản lý thị trường các cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi phạm về sở hữu công nghiệp xảy ra trong lưu thông hàng hóa và kinh doanh thương mại trên thị trường.

- Cơ quan Hải quan các cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về sở hữu công nghiệp xảy ra trong nhập khẩu hàng hóa.

- Cơ quan Công an các cấp có thẩm quyền phát hiện, xác minh, thu thập thông tin, chứng cứ của hành vi vi phạm về sở hữu công nghiệp và cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm và xử phạt các hành vi vi phạm về sở hữu công nghiệp.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về sở hữu công nghiệp xảy ra tại địa phương mà mức phạt, hình thức xử phạt, biện pháp xử lý áp dụng đối với hành vi đó vượt quá thẩm quyền của các quan có thẩm quyền khác (Điều 200.1 Luật SHTT 2005, Điều 17 Nghị định 106/2006/NĐ-CP).

6. Câu hỏi: Trong các cơ quan quản lý khoa học và công nghệ, những người nào có thẩm quyền ra quyết định thanh tra về sở hữu công nghiệp?

Trả lời: Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ, Chánh Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ có quyền ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra về sở hữu công nghiệp hoặc phân công thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra về sở hữu công nghiệp.

Trong trường hợp cần thiết Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.

Trường hợp phân công Thanh tra viên tiến hành thanh tra độc lập về sở hữu công nghiệp thì người có thẩm quyền ra quyết định thanh tra phải xác định rõ phạm vi, nhiệm vụ, thời hạn tiến hành thanh tra về sở hữu công nghiệp để thanh tra viên đó thực hiện (Điều Nghị định 87/2006/NĐ-CP).

7. Hành vi nào bị coi là cản trở bất hợp pháp hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra về sở hữu công nghiệp?

Trả lời: Các hành vi dưới đây bị coi là hành vi cản trở bất hợp pháp hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra về sở hữu công nghiệp:

- Không xuất trình hoặc xuất trình không đầy đủ các tài liệu, thông tin, số liệu cho cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp hoặc cho người có thẩm quyền khi được yêu cầu.

- Từ chối trái quy định việc thực hiện quyết định, yêu cầu thanh tra, kiểm tra;

- Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ hoặc sai sự thật tài liệu, số liệu cần thiết cho việc thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra theo yêu cầu của người có thẩm quyền;

- Cản trở, gây khó khăn hoặc trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra của người có thẩm quyền.

- Lăng mạ, xúc phạm, làm nhục người có thẩm quyền tiến hành thanh tra, kiểm tra về sở hữu công nghiệp;

- Cố ý trì hoãn, trốn tránh, không thi hành quyết định hành chính của người có thẩm quyền, không thực hiện các yêu cầu, kết luận, quyết định của Đoàn thanh tra, kiểm tra về sở hữu công nghiệp.

- Tự ý tháo gỡ, phá bỏ niêm phong, tự ý làm thay đổi hiện trường, thay đổi số lượng, chủng loại hàng hóa là tang vật vi phạm về sở hữu công nghiệp đang bị thanh tra, kiểm tra, niêm phong hoặc tạm giữ;

- Tẩu tán, thủ tiêu tang vật, phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra (Điều 11 Nghị định 106/2006/NĐ-CP).

8. Câu hỏi: Những hành vi nào bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu?

Trả lời: Bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu khi không được chủ sở hữu đồng ý mà:

- Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký cho nhãn hiệu đó.

- Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan đã đăng ký cho nhãn hiệu đó nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ.

- Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự, hoặc liên quan đến hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đã đăng ký, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ.

- Sử dụng dấu hiệu trùng, tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng, hoặc dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm cho hàng hoá bất kỳ, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng. (Điều 129.1 Luật SHTT)

9. Câu hỏi: Đề nghị cho biết hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý?

Trả lời: Hành vi bị coi là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý khi:

- Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không đáp ứng tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó cho dù có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn đó.

- Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm tương tự nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý.

- Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý cho hàng hoá không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý, làm hiểu sai là hàng hoá đó có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó;

- Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu vang, rượu mạnh không có xuất xứ từ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó, kể cả trường hợp có nêu chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ thật của hàng hoá hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng định nghĩa, phiên âm hoặc được sử dụng kèm theo cho từng loại, kiểu, dáng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy. (Điều 129.3 Luật SHTT)

10. Câu hỏi: Đề nghị cho biết yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý?

Trả lời: Yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý là khi thoả mãn đồng thời hai điều kiện:

- Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tuơng tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý,

- Sản phẩm mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu các sản phẩm này giống nhau về bản chất, chức năng, công dụng và kênh tiêu thụ.

- Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng với chỉ dẫn đại lý khi giống với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ về cấu tạo từ ngữ (kể cả cách phát âm, phiên âm đối với chữ cái), ý nghĩa, cách trình bày, hình ảnh, biểu tượng.

- Dấu hiệu bị nghi ngờ tương tự với chỉ dẫn khi: cấu tạo từ ngữ (phát âm, phiên âm đối với chữ cái) ý nghĩa, hoặc hình ảnh, biểu tượng thuộc phạm vi bảo hộ của chỉ dẫn đại lý. (Điều 12.3 Nghị định 105/2006/NĐ-CP)

11. Câu hỏi: Đề nghị cho biết thủ tục gửi đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp?

Trả lời: Khi chủ thể quyền, hoặc tổ chức, cá nhân khác bị thiệt hại hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp muốn yêu cầu xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền thì phải gửi đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền đến cơ quan có thẩm quyền. Đơn có các nội dung chủ yếu sau đây:

- Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu;

- Tên, địa chỉ của người yêu cầu xử lý xâm phạm; họ tên người đại diện, nếu yêu cầu được thực hiện thông qua ngươi đại diện;

- Tên cơ quan nhận đơn yêu cầu;

- Tên, địa chỉ của người xâm phạm;

- Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan (nếu có);

- Tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

- Thông tin tóm tắt về quyền sở hữu công nghiệp bị xâm phạm: loại quyền, căn cứ phát sinh quyền, tóm tắt về đối tượng quyền;

- Thông tin tóm tắt về hành vi xâm phạm: ngày, tháng, năm và nơi xảy ra xâm phạm, mô tả vắn tắt về sản phẩm xâm phạm, hành vi xâm phạm và các thông tin khác (nếu có).

- Nội dung yêu cầu áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt và các thông tin khác (nếu có); yêu cầu xử lý xâm phạm;

- Danh mục các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn;

- Chữ ký của người làm đơn và đóng dấu (nếu có).

- Kèm theo đơn là các tài liệu, chứng cứ kèm theo chứng minh yêu cầu đó.

Đây là thủ tục đầy đủ, cơ bản, áp dụng cho trường hợp chủ thể quyền, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Tuỳ theo người yêu cầu xử lý là chủ thể quyền hoặc cá nhân, tổ chức bị thiệt hại, hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền mà phải bổ sung thêm các tài liệu, chứng cứ khác (Điều 23 Nghị định 105/2006/NĐ-CP).

12. Câu hỏi: Trước khi gửi đơn yêu cầu xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền, có bắt buộc chủ thể quyền có văn bản yêu cầu bên xâm phạm quyền chấm dứt hành vi xâm phạm quyền không?

Trả lời: Trước khi gửi đơn yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền, chủ thể quyền phải có thông báo cho tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền biết họ đang xâm phạm quyền của chủ thể quyền, yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm đó trong thời gian hợp lý. Nếu sau thời gian đó, tổ chức, cá nhân đã biết họ đang xâm phạm quyền của tổ chức, cá nhân khác, nhưng không tự nguyện chấm dứt hành vi xâm phạm, lúc đó chủ thể quyền có quyền yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền xử lý.

Trong đơn yêu cầu xử lý phải gửi kèm theo thông báo này và chứng cứ chứng minh các tổ chức, cá nhân này không chấm dứt hành vi xâm phạm trong thời hạn hợp lý do chủ thể quyền đưa ra. (Điều 211.2.b Luật SHTT, Điều 23.1.c Nghị định 105/2006/NĐ-CP)

13. Câu hỏi: Chứng cứ chứng minh chủ thể quyền khi yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền là các tài liệu nào?

Trả lời: Chứng cứ chứng minh chủ thể quyền để nộp đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền là một trong hai loại sau:

- Bản gốc Văn bằng bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; hoặc bản sao có công chứng hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp các văn bằng.

- Bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp (Điều 24. Nghị định 105/2006/NĐ-CP)

Trường hợp là nhãn hiệu đăng ký quốc tế thì tài liệu chứng minh chủ thể quyền là bản gốc Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do Cục Sở hữu trí tuệ; bản sao Công báo nhãn hiệu quốc tế của WIPO có xác nhận của Cục Sở hữu trí tuệ hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam, hoặc Công báo Sở hữu công nghiệp của Cục sở hữu trí tuệ (Điều 24.2 Nghị định 105/2006/NĐ-CP)

14. Câu hỏi: Các cơ quan nhận đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền sẽ xem xét, giải quyết đơn theo trình tự nào?

Trả lời: Cơ quan nhận đơn sẽ xem xét đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền theo các trình tự sau:

- Xác định thẩm quyền: Nếu đúng thẩm quyền thụ lý để tiến hành các hoạt động thanh tra, kiểm soát, lập biên bản và ra quyết định xử phạt.

- Yêu cầu bổ sung: Trong trường hợp thiếu các tài liệu, chứng cứ chứng minh chủ thể quyền, hành vi xâm phạm quyền.

- Từ chối: Trong trường hợp chủ thể quyền, tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý không đáp ứng yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn quy định.

- Tạm dừng: vì có tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền:

- Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát để kết luận, xử lý: Trong trưòng hợp có đầy đủ tài liệu chứng cứ (Điều 27 Nghị định 105/2006/NĐ-CP, Điều 20 Nghị định 106/2006/NĐ-CP).

Vy Thị Thuý