Truy xuất nguồn gốc sản phẩm: giải pháp góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp và sức cạnh tranh của sản phẩm

  16/9/2018; 00:29

Trong môi trường kinh doanh hiện nay, các doanh nghiệp cần tạo lập uy tín và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa của mình. Để có được điều đó, trước hết cần có sản phẩm chất lượng; thứ hai là cần minh bạch hóa thông tin về nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm. Từ đó góp phần làm cho sản phẩm có sức thu hút và chiếm được niềm tin của khách hàng. Đồng thời có thể hạn chế những rủi ro đối với việc bị nhái hoặc bị làm giả sản phẩm. Một trong các giải pháp đó là áp dụng công nghệ liên quan đến truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

Truy xuất nguồn gốc là khả năng theo dõi, nhận diện được một đơn vị sản phẩm qua từng công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thu hồi sản phẩm. Nghĩa là tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình áp dụng các biện pháp nhằm đưa sản phẩm không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm ra khỏi chuỗi sản xuất kinh doanh thực phẩm.

Quy trình truy xuất nguồn gốc của thịt lợn

Để người tiêu dùng tin tưởng và sử dụng các sản phẩm, các cơ sở sản xuất kinh doanh cần giải quyết một trong những vấn đề nổi cộm là sự minh bạch về thông tin sản phẩm. Cơ sở sản xuất kinh doanh cần phải áp dụng Nguyên tắc truy xuất một bước trước - một bước sau theo quy định của Thông tư số 74/2011/TT-BNNPTN[1] và Thông tư số 03/2011/TT-BNNPTNT[2] của Bộ NN&PTNT Quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý sản phẩm không bảo đảm an toàn. Nghĩa là, cơ sở phải lưu giữ thông tin để bảo đảm khả năng nhận diện được cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc công đoạn sản xuất trước và cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc công đoạn sản xuất tiếp theo sau trong quá trình sản xuất kinh doanh đối với một sản phẩm được truy xuất.

Vì vậy, ứng dụng khoa học và công nghệ sẽ góp phần minh bạch hóa quy trình sản xuất, cung ứng sản phẩm từ nhà vườn đến siêu thị, bao gồm các khâu trồng trọt, thu hoạch, đóng gói, vận chuyển, phân phối đến người tiêu dùng. Trong đó các thông tin của tất cả các công đoạn của sản phẩm cần phải được cung cấp cho khách hàng một cách chính xác, cập nhật theo thời gian thực và thật sinh động và bắt mắt.

 

Người tiêu dùng đang dùng phần mềm truy xuất nguồn gốc của Rau

          Khó khăn và hạn chế hiện nay:

          - Thứ nhất là nỗi lo ngại về nguồn gốc xuất xứ, an toàn thực phẩm.

Gần đây nhất, kết quả điều tra hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn năm 2017 của Hội Doanh nghiệp Hàng Việt Nam chất lượng cao cho thấy, có tới 53% người tiêu dùng cho biết đang nghi ngờ nông sản tươi mình mua không đảm bảo chất lượng nhưng “vẫn phải” phải sử dụng vì chưa tìm được nguồn nông sản đủ tin tưởng hơn. Có khoảng 25% số người được hỏi nghi ngờ dư lượng chất cấm trong hầu hết các thực phẩm sử dụng hằng ngày. Do đó, việc truy xuất nguồn gốc, kiểm soát an toàn thực phẩm trên toàn chuỗi giá trị nông sản đang trở thành yêu cầu cấp thiết đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nông sản trong nước.

- Thứ hai là tính xác thực của thông tin trong sản xuất nông nghiệp và thực phẩm.

Người tiêu dùng trước kia mua sản phẩm tin vào người bán và cần ít thông tin về sản phẩm. Nay do sự mất an toàn, thiếu tin tưởng người bán thì họ cần nhiều thông tin hơn để biết sản phẩm đó đến từ đâu, ai sản xuất, có an toàn không. Người nông dân trước kia chỉ tập trung và sản xuất sản phẩm thì nay cần cung cấp thêm thông tin để gia tăng giá trị sản phẩm của mình. Tuy nhiên, hiện nay người sản xuất chưa có thói quen ghi chép nhật ký sản xuất cũng như việc xác thực được thông tin do người sản xuất cung cấp còn hạn chế. Nên hiệu quả của việc cung cấp thông tin sản phẩm để gia tăng giá trị còn thấp. Do vậy, sự sẵn sàng cho việc minh bạch hóa thông tin trong trồng trọt, sản xuất, nuôi trồng vẫn còn có những bất cập.

Ngoài ra, hiện nay có rất nhiều phần mềm quản lý chuỗi cung ứng bằng việc kiểm tra mã vạch ma trận (QR code). Tuy nhiên hầu hết các phần mềm này chạy trên nền tảng máy chủ tập trung nghĩa là mọi thông tin có thể bị thay đổi, chỉnh sửa bởi người quản trị trên máy chủ trung tâm. Các thông tin về sản phẩm chưa có sự kiểm tra chéo hoặc xác nhận tính xác  thực của thông tin, dẫn đến việc minh bạch trong việc quản trị chuỗi cung ứng vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Do vậy, sản phẩm vẫn chưa hoàn toàn chiếm được niềm tin của người tiêu dùng.

          - Thứ ba là sự phát sinh kinh phí – giá thành. Bài toán chi phí và giá thành cạnh tranh cũng nổi cộm khi áp dụng những quy định quốc tế và quốc gia về an toàn thực phẩm. Ngoài ra, việc duy trì tài khoản, mua tem truy xuất đối với từng sản phẩm, từng loại sản phẩm cũng phát sinh kinh phí.

          - Thứ tư là mức độ thân thiện và thông minh của giao diện sản phẩm. Người tiêu dùng không trực tiếp “tiếp xúc" với công nghệ truy xuất nguồn gốc mà thông qua các ứng dụng của các bên liên quan. Mức độ thân thiện và mức độ đáp ứng nhu cầu, mong muốn của người dùng đối với các ứng dụng này sẽ quyết định việc liệu người nông dân, doanh nghiệp, người tiêu dùng có thể sử dụng nó một cách dễ dàng hay không

          - Thứ năm là công tác quản lý hành chính nhà nước:

+ Hiện nay mới chỉ có Thông tư 74/2011/TT-BNNPTNT và Thông tư 03/2011/TT-BNNPTNT đề cập đến vấn đề truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Mục tiêu chỉ là nhằm Thu hồi sản phẩm không đảm bảo an toàn, chưa hướng đến minh bạch hóa và cung cấp thông tin cho các tác nhân liên quan, bao gồm cả người tiêu dùng.

+ Chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn cụ thể về truy xuất nguồn gốc, chứng nhận hoặc xác thực hệ thống. Chưa quy định về thông tin tối thiểu truy xuất thực phẩm nói chung, không quy định riêng cho từng nhóm sản phẩm. Chưa có quy định về các thông tin cần truy xuất (độ rộng) và mức độ truy xuất (độ sâu). Nên hiện nay, các thông tin sản phẩm cần phải truy xuất vẫn chưa có sự đồng nhất. Do đó, các giải pháp phần mềm truy xuất nguồn gốc hiện nay rất đa dạng và có nhiều hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) khác nhau tùy thuộc vào đơn vị cung cấp giải pháp.

+ Các CSDL về truy xuất nguồn gốc sản phẩm hiện nay còn rời rạc chưa có sự đồng bộ hóa, chưa có sự kiểm tra chéo thông tin, chưa có kết nối thông tin giữa các CSDL. Đặc biệt, chưa có quy định để các cơ quan QLNN được quyền truy cập CSDL phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu, định hướng và dự báo thị trường.

+ Nhiều mắt xích trong chuỗi cung ứng sản phẩm không có động cơ để thực hiện việc truy xuất nguồn gốc, một phần là do chưa thấy lợi ích ngay về kinh tế. Nhiều đơn vị bán lẻ đang đẩy mạnh nhãn hàng riêng nên không muốn nhà cung cấp làm thương hiệu sản phẩm thông qua việc truy xuất nguồn gốc. Đơn vị phân phối sỉ (như hợp tác xã) thu mua từ nhiều nguồn cũng không muốn công khai thông tin nông dân sản xuất vì sợ các đối thủ cạnh tranh giành mối làm ăn. Cuối cùng là nông dân, chủ các trang trại, người trực tiếp sản xuất sản phẩm vẫn giữ thói quen cũ, chưa quen thực hiện các quy trình canh tác tốt vì không chắc chắn rằng sẽ bán được giá cao hơn hoặc bán giá cao thì lại kén người mua. Nên họ cũng chưa hoàn toàn quan tâm đến việc ứng dụng truy xuất nguồn gốc cho sản phẩm

+ Liên kết dọc giữa các công đoạn, cơ sở kinh doanh trong chuỗi cung ứng và liên kết ngang giữa cơ sở sản xuất hoặc các hợp tác xã còn lỏng lẻo và chưa đạt hiệu quả nên việc ghi lại thông tin trong từng công đoạn còn nhiều bất cập.

Từ những khó khăn và hạn chế vừa nêu một số giải pháp được đề xuất tập trung vào bốn nhân tố chính:

  • Thứ nhất, đối với người sản xuất, trồng và chăm sóc:

+ Nâng cao chất lượng: Ứng dụng KHCN đặc biệt là công nghệ cao trong nông nghiệp, sử dụng phân bón hữu cơ sinh học và hữu cơ vi sinh; chế phẩm sinh học  trong nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm.

+ Cần sản xuất theo chuỗi và đảm bảo chất lượng nông sản đối với các ngành hàng chủ lực, sản suất theo VietGap, GlobalGap…;

+ Đầu tư phát triển công nghệ  sau thu hoạch - bảo quản - chế biến nông sản nhằm nâng cao giá trị cho nông sản;

+ Cập nhật, kích hoạt, quản lý thông tin nguồn gốc bằng Mã QRCode theo tài khoản của người sản xuất đăng ký một cách trung thực. Ứng dụng các công nghệ về kết nối IoT như cảm biến, kết nối không dây,.. hoặc chụp ảnh, lưu trữ thông tin tự động để tránh sự can thiệp của con người, các thiết bị IoT thì dữ liệu sẽ tự động ghi chép và người nông dân sẽ chỉ cần làm đúng các quy trình nông nghiệp sẽ cho ra các sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng. Điều này cũng góp phần làm cho thông tin về sản phẩm trở nên sống động, đầy đủ hơn.

  • Thứ hai, đối với các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh

+ Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cần thực hiện tốt Thông tư 74/2011/TT-BNNPTNT và Thông tư 03/2011/TT-BNNPTNT của Bộ NN và PTNT; cần liên hệ với các cơ quan chức năng để công bố, tạo lập thương hiệu, nhãn hiệu tiến tới sử dụng QR code.

+ Cập nhật thông tin đối với các đơn vị giao nhận từ khi nhận hàng, cập nhật thông tin theo từng quá trình vận chuyển theo nguyên tắc một bước trước, một bước sau như Thông tư 74/2011/TT-BNNPTNT quy định. Thông tin nên chứa thêm thông tin về vị trí, địa điểm (điện thoại, máy quét có tích hợp thông tin GPS); Thông tin về thời gian; Thông tin về từng kênh phân phối, bán lẻ (tên siêu thị, giá, trọng lượng,…). Thông tin trên mã QR cần phải được cập nhật tin cậy đối với từng nhóm sản phẩm, để tránh tình trạng, thông tin hiển thị trên mã QR code lại không phải là thông tin thực của sản phẩm này, mà là thông tin của sản phẩm khác.

  • Thứ ba, đối với Công tác Quản lý nhà nước

+ Nhà nước hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp trong việc thông tin chính xác về nhu cầu thị trường, tổ chức xúc tiến thương mại, quảng bá mặt hàng nông sản, hoàn thiện bộ tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm, kiểm dịch thực vật và tăng cường khả năng đàm phán, thương thảo với các thị trường tiềm năng;

+ Tuyên truyền, tạo công cụ thuận lợi để người dân có thể tiếp cận. Trong khi chưa có quy định chung về tiêu chuẩn cao hơn đối với thực phẩm, cần tăng cường tuyên truyền, công bố, phổ biến những địa chỉ bán thực phẩm an toàn, tuyên truyền kiến thức về an toàn thực phẩm cho người dân để họ chủ động đến mua hàng. Dần dần, khi ý thức người dân nâng lên, họ sẽ chủ động đòi hỏi hàng hóa, sản phẩm phải truy xuất quản lý được nguồn gốc.

+ Sử dụng cơ sở dữ liệu về thông tin người dùng tương tác với mã QR code để phân tích xu hướng của thị trường: thống kê được số lượt quét, vị trí quét, thời gian quét, giúp doanh nghiệp nắm bắt tâm lý, hành vi mua sắm của khách hàng theo từng khu vực đối với từng loại sản phẩm. Từ đó, đánh giá hiệu quả của việc tạo mã QR và sử dụng.

+ Khuyến khích, thúc đẩy Liên kết dọc giữa các công đoạn, cơ sở kinh doanh trong chuỗi cung ứng và liên kết ngang giữa cơ sở sản xuất hoặc các hợp tác xã để tạo ra được nguồn thông tin sản phẩm được mang tính tin cậy và xác thực.

- Thứ tư, đối với các đơn vị cung cấp các giải pháp truy xuất nguồn gốc: Thực tế, người nông dân không làm việc trực tiếp với công nghệ truy xuất nguồn gốc mà là các kỹ sư công nghệ. Vì vậy, ứng dụng mà người nông dân dùng để cập nhật thông tin sẽ được xây dựng bởi các kỹ sư công nghệ và đội ngũ này có nhiệm vụ đảm bảo tính hữu dụng, thân thiện với người sử dụng và thu thập được đầy đủ thông tin của người sử dụng. Các nhà cung cấp dịch vụ tem điện tử cần nghiên cứu, cải tiến tem truy xuất nhằm giảm giá thành, phù hợp với từng sản phẩm để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp áp dụng, đặc biệt, hạn chế được nạn làm giả tem truy xuất.

- Thứ năm, đối với người tiêu dùng: Người tiêu dùng khi mua những sản phẩm đóng gói, đóng hộp cần lựa chọn những sản phẩm có nhãn mác, tem, logo xác nhận của doanh nghiệp và có những thông tin đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm; với những sản phẩm thô, tươi sống nên lựa chọn các địa chỉ uy tín hoặc các cửa hàng được xác nhận đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm của các cơ quan chức năng

Người tiêu dùng đang dùng phần mềm truy xuất nguồn gốc của Cá

Tóm tại, người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến tính minh bạch về nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm. Để xây dựng được quy trình truy xuất nguồn gốc đối với thực phẩm nông sản đòi hỏi các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có giải pháp đồng bộ từ khâu tích tụ ruộng đất (vùng nguyên liệu) đến quy trình sản xuất, chế biến phải thống nhất; giống, vốn đầu tư, kỹ thuật canh tác; thu hoạch, bảo quản đều do doanh nghiệp quản lý theo kế hoạch, tách bạch rõ ràng cho từng sản phẩm.

Doanh nghiệp có thể phát hiện sớm những khu vực có hàng tồn, hàng giả, hàng kém chất lượng thông qua hệ thống sẽ cảnh báo nhờ sự phối hợp của người tiêu dùng.

Ngoài Truy xuất nguồn gốc còn giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh với các đối thủ khác trong và ngoài ngành do thu thập được nhiều dữ liệu về khách hàng và người tiêu dùng chỉ qua một lần quét mã QR code, đồng thời giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian, nhân lực để tiếp nhận và xử lý thông tin, doanh nghiệp chỉ cần thực hiện những hoạt động này qua hệ thống truy xuất nguồn gốc. Đây là một phần trong các hoạt động xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp, tạo dựng niềm tin cho người tiêu dùng và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường./.

 

Lưu Bá Mạc

Phó trưởng phòng Quản lý Công nghệ và Quản lý Chuyên ngành, Sở Khoa học và Công nghệ Lạng Sơn

 

[1] Thông tư tư 74/2011/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản không bảo đảm an toàn;

[2] Thông tư tư 03/2011/TT-BNNPTNT ngày 21/01/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định về truy xuất nguồn gốc và thu hồi sản phẩm không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực thủy sản.

 

 

 

  CÁC SỰ KIỆN, TIN TỨC KHÁC