Tài liệu hướng dẫn quy trình kỹ thuật xử lý giảm hạt quýt vàng Bắc Sơn

Tên tài liệu:Tài liệu hướng dẫn quy trình kỹ thuật xử lý giảm hạt quýt vàng Bắc Sơn
Tác giả:Lý Minh Nguỵệt
Xuất bản:Năm: 2021. Nhà xuất bản:
Phiên bản:Phiên bản: . Quyền sử dụng:
Địa chỉ:
Tóm tắt nội dung:

 

I - KỸ THUẬT XỬ LÝ GIẢM HẠT QUÝT BẮC SƠN

1. Loại hóa chất xử lý giảm hạt

   Gibberellin (GA3): Xuất xứ Trung Quốc, thành phần: Gibberellic Axit 75%; dạng bột mịn màu trắng.

2. Chọn cây quýt để xử lý

Giống quýt vàng Bắc Sơn từ 6 năm tuổi trở lên, sinh trưởng khỏe, đã cho quả ổn định.

3. Thời gian xử lý

Giai đoạn cây quýt Bắc Sơn bắt đầu ra hoa, nở hoa và kết thúc nở hoa.

4. Phương pháp xử lý

- Cách pha hoá chất: Pha 1g GA3 (75%) pha trong 1.000 ml nước (1 lít) được 1.000 ml nồng độ 750ppm. Trường hợp GA3 không tan trong nước phải dùng cồn 900 (20ml) để hoà tan GA3 rồi pha với nước sau.

Từ dung dịch mẹ GA3 nồng độ 750ppm muốn pha thành dung dịch nồng độ 100ppm để sử dụng. Công thức pha loãng như sau:

                             Nồng độ dung dịch mẹ (750ppm)

Hệ số pha loãng =  ---------------------------------------- = 7,5 lần (1ml dd mẹ + 6,5ml nước)

Nồng độ pha cần sử dụng (100ppm)

Kết quả pha GA3 :

- Pha 1g GA3 (75%) với 7,5 lít nước được 7,5 lít dung dịch GA3 nồng độ 100ppm cần sử dụng.

- Phương pháp xử lý hoá chất: Sử dụng dung dịch GA3 nồng độ 100 ppm phun cho cây vào 3 thời điểm: lần 1 trước hoa nở rộ 5-7 ngày, lần 2 khi hoa nở rộ, lần 3 sau khi hoa nở rộ 5-7 ngày. Liều lượng phun 3 lít dung dịch cho 1 cây, phun ướt đều chùm hoa khi trời râm mát.

II - KỸ THUẬT CHĂM SÓC CÂY XỬ LÝ HOÁ CHẤT

1. Phân bón

- Lượng bón phân vô cơ hàng năm cho mỗi cây theo tuổi:

               Tuổi cây

Phân loại

6

7

8

9

≥ 10

Đạm ure (kg)

1,0

1,2

1,2

1,5

1,7

Lân supe (kg)

1,2

1,5

1,5

1,8

2,0

Kali clorua (kg)

0,8

1,0

1,2

1,2

1,3

Vôi bột (kg)

2

-

2

-

2

Phân hữu cơ (kg)

30

-

30

-

30

Phân hữu cơ vi sinh (kg)

3

3

5

5

5

- Thời gian bón và tỷ lệ bón:

- Đối với phân vô cơ: Toàn bộ lượng phân được chia làm 4 lần bón trong năm.

+ Lần 1: Bón thúc cành xuân, đón hoa (tháng 2): 40% đạm, 40%  kali.

+ Lần 2: Bón thúc cành hè, nuôi quả (tháng 5): 30%  đạm, 30% kali.

+ Lần 3: Bón thúc cành thu, nuôi quả (tháng 7-8): 30%  đạm, 30% kali.

+ Lần 4: Bón sau thu hoạch, tăng sức chống đỡ qua đông (tháng 12): 100% lân + 100% phân hữu cơ + phân vi sinh hữu cơ + 100% vôi.

Hoặc bón phân tổng hợp với lượng bón như sau: 30 kg phân hữu cơ hoai mục + 5 kg phân HCVS + Phân NPK Đầu trâu bón gốc + phun phân bón lá Đầu trâu.

- Đối với phân tổng hợp Đầu Trâu được bón và phun cụ thể như sau:

+ Sau thu hoạch (tháng 12): bón cho mỗi cây 1,0 kg phân NPK 13-13-13 + TE Đầu Trâu. Phun phân bón lá Đầu Trâu 502 sau bón 7 - 10 ngày.

+ Trước khi ra hoa (tháng 2): bón cho mỗi cây 1,0 kg phân NPK 13-13-13 + TE Đầu Trâu. Phun phân bón lá Đầu Trâu 702 sau bón 7-10 ngày, nhằm giúp cho cây ra hoa tốt.

+ Sau khi đậu quả (tháng 5): bón cho mỗi cây 1,0 kg phân NPK 13-13-13 + TE Đầu Trâu, phun 2 lần phân bón lá Đầu Trâu 902 để hạn chế rụng quả non.

+ Bón thúc nuôi quả (tháng 8): bón thúc cho mỗi cây 1,0 kg phân NPK 13-13-13 + TE Đầu Trâu. Phun 2-3 lần phân bón lá Đầu Trâu 902, dừng phun trước thu hoạch 15-20 ngày nhằm tạo cho vỏ quả mọng, bóng, màu vàng sáng, tăng độ ngọt.

- Cách bón: Bón theo tán cây: cuốc một rãnh rộng từ 30 cm từ mép tán vào trong, sâu 30 cm, phân trộn đều với nhau và rẵc vào rãnh, lấp đất (mỗi lần bón kết hợp với làm cỏ và ủ lại gốc, trời không mưa hoặc đất quá khô phải tưới nước cho phân tan).

2. Cắt tỉa

- Cắt tỉa cành: Sau mỗi vụ thu hoạch phải cắt bỏ những cành sâu bệnh, cành tăm. Tùy theo bộ tán rậm rạp hay quá thưa để cắt bỏ hoặc vít các cành vượt để tạo cho cây có bộ tán sum suê, phân bố đều ở các hướng.

- Tỉa hoa, quả: Tỉa bớt hoa dị hình, những quả non ra muộn và ở vị trí không thích hợp cho việc hình thành qủa. Loại bỏ những quả bé, dị dạng, sâu bệnh, quả có mầu sắc kém. Khi cây đậu quá nhiều, tỉa bớt quả nhằm cải thiện kích thước quả.

3. Sử dụng chất ĐTST, phân bón lá

* Các loại phân bón lá: Sử dụng phân bón lá Siêu Bo rong biển B2O3 18% hoặc Atonik 0,3% để tăng tỷ lệ đậu quả, mẫu mã và chất lượng quả.

Các loại phân bón lá được phun vào 3 giai đoạn: Trước khi ra hoa 5-7 ngày; Phun sau khi tắt hoa, đậu quả; Phun khi quả có ĐK khoảng 2-3 cm (phun nhắc lại sau 12-15 ngày cho đợt 2 và 3). Lượng phun 3 lít dung dịch cho 1 cây, phun ướt đều mặt lá khi trời râm mát.

Thực nghiệm bón phân

III. PHÒNG TRỪ MỘT SỐ SÂU BỆNH CHÍNH HẠI QUÝT

1. Sâu hại chính

(1). Sâu vẽ bùa (Phyllosnis Citrella)

- Phòng trừ: Dùng thuốc hoá học như: Selecron 500EC; Sherpa 25 EC, Decis 50EC; Polytrin 50EC hoặc các loại thuốc có các hoạt chất tương tự phun hai lần. Lần 1 khi có khoảng 10% cây trên vườn nhú lộc, lần 2 cách lần 1 bẩy ngày.

(2). Sâu đục thân (Chelidonium argentatum), đục cành (Nadezhdiella cantori)

- Phòng trừ: Bắt diệt sâu trưởng thành (xén tóc).

+ Phát hiện sớm vết đục, dùng dây thép nhỏ luồn vào lỗ đục để bắt sâu non.

+ Sau thu hoạch (tháng 12-1) dùng vôi quét vào gốc cây làm lấp những kẽ nứt ở vỏ cây không cho sâu có chỗ đẻ trứng và tiêu diệt (làm bị ung những trứng sâu đã đẻ trong kẽ nứt).

+ Bơm loại thuốc xông hơi như Reasgant 3.6EC 0,1% (hoạt chất Abamectin 36g/L); Sherpa 25 EC 2% vào các vết đục, sau sau đó dùng đất dẻo bít miệng lỗ lại để diệt sâu.

(3). Nhóm nhện hại quýt

 Biện pháp phòng trừ nhóm nhện: Dùng thuốc hoá học như: Comite 73EC, Otus, Pegasus 500 SC, Selecron 500EC; Dandy 15EC,... Cần phun ướt cả mặt dưới lá và phun lúc cây đang ra lộc non để phòng. Khi mật độ nhện đạt 2 - 3 con/lá, quả phải phun kép hai lần liên tục mỗi lần cách nhau 5- 7 ngày.

(4). Nhóm rệp muội

 Biện pháp phòng trừ nhóm rệp: Thu ngắt các lộc non bị hại nặng, dùng thuốc hoá học như: Confidor 100SL, Nokaph 20EC, Sherpa hoặc Trebon phun 1 - 2 lần vào thời kỳ lá non. Pha thuốc lẫn một ít xà phòng để phá lớp sáp phủ trên người rệp làm thuôc dễ thấm.

(5). Ruồi vàng

 Các biện pháp phòng trừ: Thu dọn hết quả rụng trên vườn, chôn sâu xuống dưới đất. Dùng bả: Dùng bả gồm Methyl Eugenol 90 – 95% + 5 –10% Nalet. 2ml cho một bả, treo mỗi bẫy cách nhau từ 25 đến 30m, bẫy đặt cao từ 1m đến 1,5m để nơi dâm mát. Sau 7-10 ngày treo mẫu, tẩm thuốc vào bẫy tiếp tục treo lên cây. Đặt bẫy liên tục 10-12 lần trong mùa quả chín.

 (6). Bọ xít xanh

 Các biện pháp phòng trừ: Dùng vợt tay để bắt bọ xít vào lúc sáng sớm hay chiều mát. Dùng thuốc hoá học như: Bascide 50EC; Hoppercin 50EC; Cyper 25EC; Dầu khoáng SK Enspray 99EC; Vibasa 50EC, Karate 2,5 EC, Miktoc 2,0EC.

Phun xử lý giảm hạt cho quýt

 

2. Bệnh hại chính

(1). Bệnh loét quýt (Xanthomonas Citri)

 Các biện pháp phòng trừ: Thu dọn sạch tàn dư, bộ phận bị bệnh trong vườn đem đi tiêu hủy. Quét vôi vào gốc vào cuối mùa nắng, xới gốc và bón vôi sẽ giúp hạn chế mầm bệnh phát triển. Khi cần thiết dùng thuốc hoá học như: Kasuran 50WP, Boocđo 1%, Kasumin 2L, Starner 20WP.

Chú ý: Phun thuốc vào các đợt ra lộc.

(2). Bệnh sẹo (Ensinoe Faucetti Jenk)

 Các biện pháp phòng trừ: Chăm sóc theo quy trình kỹ thuật. Khi cần thiết dùng thuốc hoá học như: Boocđo 1%, Champion 77 WP; Benlat 50WP, Anvil 5SC.

(3). Bệnh chảy gôm (Phytophthora Citropthora)

 Các biện pháp phòng trừ: dùng thuốc boocđô 1-2% để phun trên cây và đổ trực tiếp vào vết bệnh. Nếu cả rễ bị bệnh có thể đào lên loại bỏ rễ thối và xử lý thuốc. Ngoài ra có thể dùng thuốc Aliette hoặc thuốc benlat pha với nồng độ 2/1000 để xử lý các vết bệnh và phun trên lá.

(4). Bệnh Greening (Bệnh vàng lá gân xanh)

 Các biện pháp phòng trừ: Sử dụng giống sạch bệnh. Tiêu huỷ tàn dư cây bệnh. Chăm sóc theo quy trình kỹ thuật. Phòng trừ triệt để rầy chổng cánh.

(5). Bệnh Tristeza

 Các biện pháp phòng trừ: chọn cây giống sạch bệnh và diệt trừ các côn trùng truyền bệnh như: rầy chổng cánh (Diaphorina Citris). Con này truyền bệnh greening, và rệp tôxốptera truyền bệnh tristeza. Phòng trừ bằng các loại thuốc hóa học như Trebon, Sherpa. Nếu phát hiện cây bị mắc bệnh cần chặt bỏ, trồng cây khác để tránh lây lan.

III - THU HOẠCH VÀ BẢO QUẢN

Cần thu hoạch kịp thời để không ảnh hưởng tới phẩm chất quả. Khi quả có 1/3 – 1/2 vỏ quả chuyển màu vàng là có thể thu hoạch được. Không nên giữ quả lâu trên cây làm ảnh hưởng tới sinh trưởng, phát triển và năng suất vụ sau./.

Nguồn: Kết quả đề tài, dự án KHCN

Lý Minh Nguyệt